Hãy để MIC Đông Sài Gòn đồng hành cùng bạn và gia đình!

Tôi muốn...

- Ô nhiễm môi trường là gì? Là hiện tượng môi trường tự nhiên bị ô nhiễm bởi việc đưa hóa chất vào môi trường tự nhiên, đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức khỏe con người và các sinh vật khác. Ô nhiễm môi trường có thể ở bất kỳ các dạng chất nào (rắn, lỏng hoặc khí) hoặc năng lượng (chẳng hạn như phóng xạ, nhiệt, âm thanh, ánh sáng). Mặc dù ô nhiễm môi trường có thể do các sự kiện tự nhiên gây ra, nhưng đa số do con người tạo nên. Ô nhiễm có thể được phân loại là ô nhiệm nguồn điểm hoặc nguồn không điểm. Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên khác có tác động đến môi trường. - Bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường? Là đơn bảo hiểm trách nhiệm, hiện nay có một số đối tượng doanh nghiệp bị pháp luật quy định phải mua bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường. Bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với bên mua bảo hiểm với việc chi trả cho hoạt động khôi phục khi bồi thường thiệt hại do ô nhiễm đất, nước, không khí và thiệt hại về đa dạng sinh học, loại bảo hiểm này cũng bảo hiểm cho những tổn thất phát sinh do tình trạng ô nhiễm từ những địa điểm mà người được bảo hiểm sở hữu hay hoạt động sản xuất kinh doanh. - Các văn bản pháp quy có liên quan: + Điều 122, khoản 1 và khoản 2 điều 140 Luật bảo vệ môi trường + Nghị định số 40/2019/NĐ - CP chỉ rõ các đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường + Nghị định 08/2022/NĐ - CP chỉ rõ danh sách các doanh nghiệp, dự án xây dựng bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại môi trường

Lựa chọn công ty bảo hiểm Việc xem xét năng lực bảo hiểm từng rủi ro cụ thể của công ty bảo hiểm, được thể hiện cụ thể bằng khả năng tài chính, cách thức giải quyết khiếu nại, cơ cấu phí bảo hiểm hợp lý, khả năng đại diện của đại lý, các dịch vụ đề phòng hạn chế tổn thất và kỹ năng phân tích rủi ro. Việc thu thập thông tin có thể thực hiện bằng một số hình thức sau: 1. Uy tín- một khách hàng tiềm năng có thể tìm hiểu một cách tương đối dễ dàng về công ty bảo hiểm thông qua các tổ chức kinh doanh (luật sư, kế toán, chủ ngân hàng, các công ty môi giới bảo hiểm, các công ty tư vấn bảo hiểm), thông qua trao đổi với những người khác trong cùng lĩnh vực hoạt động, và bằng cách thảo luận với các đại lý và môi giới bảo hiểm. 2. Khả năng tài chính- những doanh nghiệp và những thư viện lớn thường có những cuốn sách tra cứu luôn được cập nhật, như các Báo cáo về các công ty bảo hiểm tốt nhất (xuất hiện trong các ấn phẩm về bảo hiểm nhân thọ- sức khoẻ và bảo hiểm tài sản- trách nhiệm) đưa ra các phân tích chi tiết về các công ty bảo hiểm 3. Cục quản lý giám sát bảo hiểm & Hiệp hội bảo hiểm: Sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về các Công ty bảo hiểm tại Việt Nam

Điều khoản sửa đổi bổ sung bảo hiểm của đơn bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm theo đó nhà bảo hiểm từ bỏ quyền khởi tố bên thứ ba đối với tổn thất mà người được bảo hiểm phải gánh chịu. Thông thường, theo các quy định của điều khoản thế quyền, sau khi đã chi trả bồi thường cho một người được bảo hiểm, công ty bảo hiểm được tiếp nhận mọi quyền của người được bảo hiểm bị tổn thất. Ví dụ, Ông Nam, một người được bảo hiểm bị một xe cơ giới khác đâm phải khi đang lái xe. Công ty bảo hiểm của ông ta bồi thường thiệt hại và sau đó có thể kiện hoặc tìm cách đòi bồi thường từ người lái xe kia. Trong một số trường hợp nhất định, người được bảo hiểm có thể muốn nhà bảo hiểm từ bỏ quyền thế quyền của mình. Ví dụ, nếu một người chủ nhà đảm bảo với một người thuê nhà rằng người thuê không phải chịu trách nhiệm đối với thiệt hại gây ra cho tài sản của người chủ, người chủ chỉ có thể giữ lời hứa bằng cách thuyết phục nhà bảo hiểm từ bỏ quyền thế quyền của họ. Mặt khác, nếu tài sản của người chủ bị người đi thuê gây thiệt hại, nhà bảo hiểm sẽ bồi thường và sau đó tìm cách đòi người thuê nhà bồi thường lại các phí tổn đó.

Một bộ phận của đơn bảo hiểm vận chuyển bằng đường biển bảo hiểm cho hàng hoá trong suốt một giai đoạn của chuyến hành trình. Việc bảo hiểm bắt đầu từ khi hàng hóa rời kho của người gửi hàng và tiếp tục cho đến khi hàng hoá đó đến kho của khách hàng.

Theo đó, theo quy định tại Điều 65 Nghị định 73/2016/NĐ-CP thì biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán. Các tài sản tính biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải bảo đảm tính thanh khoản. Các tài sản bị loại trừ toàn bộ hoặc một phần khi tính biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Tỷ lệ khả năng thanh toán là gì? Về mặt kỹ thuật, tỷ lệ khả năng thanh toán của một công ty là thước đo khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ và các cam kết tài chính khác. Về cơ bản, tỷ lệ khả năng thanh toán cung cấp cái nhìn sâu sắc về dòng tiền của công ty cũng như liệu dòng tiền này có khả năng đáp ứng các khoản nợ của công ty - cả dài hạn và ngắn hạn hay không. Sự hiểu biết về số liệu này là tỷ lệ khả năng thanh toán của công ty càng thấp, khả năng công ty sẽ vỡ nợ về nghĩa vụ tài chính càng cao. Ngược lại, một công ty có tỷ lệ khả năng thanh toán cao cho thấy độ tin cậy tài chính của nó. Nó có khả năng hơn và do đó có nhiều khả năng thực hiện nợ và các cam kết khác.

Tin tức

Trung tâm hỗ trợ khách hàng

Bảo hiểm quân đội

Câu hỏi thường gặp

Tập hợp đầy đủ thắc mắc của khách hàng liên quan tới sản phẩm và dịch vụ

Xem ngay >>

0979 40 7788

Hỗ trợ khách hàng 24/7 với đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp

Gọi ngay >>

Mạng Lưới Rộng Khắp Cả Nước

Với hệ thống công ty thành viên, công ty liên kết rộng khắp, chúng tôi cam kết phục vụ quý khách mọi lúc mọi nơi

Tìm CN gần bạn >>
Back To Top